Yokohama Port

Yokohama Port

Chủ Nhật, 27 tháng 8, 2017

N2-Shinkanzen Dokkai P21

新完全 読解 N2 ページ 21

BÀI KHÓA

出来る人と思わせるためには 下準備が必要である。しかし、実は最大の下準備は、何といっても自分を知ることである。
というのは、できないものをできるように見せるのはからり難しが、自分の長所を前面に出せば、できるように見せるのはそう難しくないということがある。もうーつは、人間というのは、よほど嫌いな相手でない限り、相手の短所より長所のほうに目が行くよう出来ていることが、様々な心理実験で明らかにされている。いわゆる「隣の芝生は青い」現象である。
だから、欠点を隠そうとするより、長所を目立つようにしたほうが、できる人に見えるのだ。現実に、会社のほうも、欠点のない何でも室のような人間より、多少欠点はあっても、長所の抜きん出た人間のほうを重用するようになってきている。

問題: この文章の筆者が最も言いたいことは何か?
1.自分をよく分析し、欠点が目立つたないようにすれば、他人からできる人と思われる。
2.周囲の人に自分の長所も短所も理解してもらえば、できる人と思ってもられる。
3.できる人と思われるには、何かをするとき、十分に準備し、欠点を補う必要がある。
4.できる人と思われるには、自分は長所を周りの人によくわかるようにするのがよい。


TỪ MỚI

1. 下準備  しもじゅんび

「HẠ CHUẨN BỊ」

◆ Sự chuẩn bị trước, sự chuẩn bị sẵn; sự sắp đặt sơ bộ
2. 最大 さいだい「TỐI ĐẠI」

◆ Sự lớn nhất; sự to nhất; sự vĩ đại nhất
3. 前面 ぜんめん「TIỀN DIỆN」

◆ Mọi mặt 
4. 余程 よほど「DƯ TRÌNH」

◆ Nhiều; lắm Vd: よほどのきん nhiều tiền bạc .

5. 短所 >< 長所
6. 心理実験しんりじっけん「TÂM LÍ THỰC NGHIỆM」

7.明らか あきらか「MINH」


☆ tính từ đuôi な, danh từ
◆ Rõ ràng; hiển nhiên; sáng sủa

わたしすす方向ほうこうあきらかだ
hướng đi của tôi đã rõ ràng

るよりあきらか
sáng như ban ngày
8.所謂いわゆる「SỞ VỊ」
◆ Cái gọi là

いわゆる天才てんさい
cái mà chúng ta gọi là thiên tài
9.芝生 しばふ「CHI SANH」

◆ Bãi cỏ .












10.現象 げんしょう「HIỆN TƯỢNG」
かつてないあたらしい現象げんしょう
Hiện tượng mới mẻ chưa từng thấy
11. 隠 - ẨN かく.す    かく.し    かく.れる    かか.す    よ.る bao bọc;  giấu giếm
12。く: BẠT bỏ qua
13.分析ぶんせき Sự phân tích



14.目立つ めだつ 「MỤC LẬP」Nổi bật
15.補うおぎなう 「BỔ
◆ Đền bù; bù; bổ sung

経験不足けいけんふそく勤勉きんべんおぎな
bổ sung sự thiếu kinh nghiệm bằng sự chăm chỉ .

BÀI DỊCH (Bài này mình thấy dịch siêu chuối luôn) 

Để được nghĩ là người có khả năng thì việc chuẩn bị là quan trọng. Thế nhưng, sự thật thì sự chuẩn bị quan trọng nhất là sự hiểu bản thân mình ở mọi thứ.

Điều này có nghĩa là, tuy rằng rất khó để được nhìn nhận là người có khả năng để làm những thứ không thể làm nhưng mà nếu làm nổi bật điểm mạnh của bản thân thì không khó để có thể được nhìn nhận như người có khả năng. Thêm nữa là, trong nhiều thử nghiệm tâm lý được làm sáng tỏ thì việc này với con người nghĩa là nếu không cực kỳ ghét đối phương thì có thể nhìn thấy điểm mạnh hơn là điểm yếu của đối phương. Hiện tượng này được gọi là ' bãi cỏ bên cạnh luôn xanh'.
Bởi vậy, để trở thành một người có khả năng thì thay vì giấu khuyết điểm thì hãy làm bật sở trường của mình lên (Câu ý chốt) . Hiện thực thì các công ty cũng vậy, dù có khuyết điểm ít nhiều thì cũng trọng dụng những người nổi bật về thế mạnh hơn là những người dù không có khuyết điểm mà cũng không nổi bật gì (Giống như một căn phòng) :((((((
Chọn đáp án:

1. Nếu phân tích bản thân và không làm rõ khuyển điểm thì thường thấy người khác nổi bật hơn.
2. Nếumoi người xung quanh hiểu rõ thế mạnh và điểm yếu của mình thì sẽ được nghĩ như là những người có thể.
3. Để được coi là người có thể thì khi làm bất cứ điều gì thì cũng phải chuẩn bị đầy đủ thay cho những điểm yếu.
4. Để được coi là người có thể thì tốt hơn là làm cho những thế mạnh của bản thân được biết đến với những người xung quanh.

ĐÁP ÁN ĐÚNG: 04

GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN


Để được nghĩ là những người có thể thì nên làm thế nào?
Chú ý vào cách diễn đat khác là: "Được nghĩ là người có thể" giống như là " được thấy là người có thể"
Nếu làm nổi bật sở trường của bản thân thì nghĩa là "được nhìn nhận là người có khả năng"

1. Không viết về việc không làm nổi bật khuyết điểm.
2. Không ivết về việc lý giải sở đoản của bản thân
3. Chuẩn bị trước là quan trọng không mà không viết về tính quan trong của việc thay thế khuyết điểm.
4. Đúng.







Thứ Bảy, 26 tháng 8, 2017

N2 - Shinkanzen Dokkai P20

新完全 読解 N2 ページ 20

TỪ MỚI

1. 自分勝手 「TỰ PHÂN THẮNG THỦ」tự cho mình là trung tâm/ ích kỷ
2. 好みます このみ ます: sở thích, mong muốn
3. 憎みます 
4.振る舞おう cư xử
5. 衝突 しょうとつ 「XUNG ĐỘT」sự xung đột, va chạm
6. 強力 きょうりょく「CƯỜNG LỰC」sức mạnh
7. 押さえ込む    おさえこむ  giữ cố định
8. やっかい : phiền hà, tốt bụng, tử tế


BÀI KHÓA 

人間は何であれ、自由が好きです。「自由」とは「自分勝手」と考えてもらってもいいでしょう。人間が自分勝手好みます。だが、他人の勝手になることを嫌います。憎みます。誰もが自分勝手に振る舞おうとすると、他人の勝手と衝突します。自分の勝手を通うとすると、他人の勝手を押しとどめなければなりません。またどんなに自分の勝手を押し通そうしても、相手のほうが強力ならば、相手の勝手に押さえ込まれてしまうことになります。「自由」になろうと思うと、やっかいだということがわかるでしょう。

*** 自分勝手: 他人のことは考えず、自分の思いどおりに行動すること。
1. 人は皆自由になりたいと考えるが、自分勝手な行動はやめなければならない。
2.人は何かをさせられるのは嫌だが、完全に自由になるころを好むわけでない。
3.人が各人の自由を勝ち取るためには、他の人と衝突することが重要である。
4.人は皆自由になりたいと考えるが、他人と衝突するので大変だ。

BÀI DỊCH 

Đã là con người thì ai cũng thích tự do. Hãy suy nghĩ về tư do và ích kỷ. Con người thì đều có ích kỷ của bản thân mình. Thế nhưng mà lại không thích sự ích kỷ của người khác. Thậm chí là ghét. Nếu mà ai cũng làm theo sự ích kỷ của bản thân thì sẽ xung đột với người khác. Nếu chọn tính ích kỷ của bản thân thì sẽ ảnh hưởng đến người khác. Ngay cả khi bạn muốn ích kỷ mà nếu người khác ích kỷ hơn thì chính mình sẽ bị người ta kìm kẹp. Nếu nghĩ về tự do thì sẽ thấy nó thật rắc rối. 

**** Ích kỷ cá nhân: Không nghĩ về việc của người khác mà chỉ hành động theo suy nghĩ bản thân.
1. Con người thì đều muốn được tự do, nên phải chấm dứt hành vi ích kỷ của mình. (Không nhắc)
2. Con người thì thường ghét bị bắt làm cái gì đó, nhưng cũng không thích tự do hoàn toàn (Không nhắc luôn)
3. Để giành được tự do của bản thân thì phải xung đột với người khác (Không nói rõ cái này)
4. Con người thì đều muốn được tự do nhưng vì do xung đột với người khác nên thật phiền hà. (Chuẩn nhỉ)

ĐÁP ÁN ĐÚNG : 04

BÀI DỊCH phiên bản English cho vui :d

Whatever human beings, everyone likes freedom. "Freedom" may be considered "selfish". Humans prefer selfishness. However, they dislike being others' selfishness.They hate it. If everyone tries to act on their own, they conflict with others' selfishness. If you go through your own way, you have to hold back the freedom of others. Even if you try to push through your own selfishness, if the other party is stronger, you will be held down by your opponent. If you try to become "free" you will find that it is troublesome.

*** Selffish: Do not think about other people, act as you want.

1. Everyone wants to be free, but we must stop selfish behavior.

2. People do not want to be allowed to do something, but they do not like being totally free.

3. In order for a person to win each person's freedom, it is important to collide with others.

4. People think that they want to be free, but because they collide with others, it is hard.

GIÁI THÍCH ĐÁP ÁN

DỊCH GIẢI THÍCH

Đoạn văn viết về tự do của con người.
Chú ý vào cách nói khác như Tự do thì là Ích kỷ của bản thân
Nếu làm theo ích kỷ bản thân sẽ xung đột lợi ích của người khác.

1. Không nhắc đến việc dừng hành động ích kỷ.
2. Cũng không nhắc đến việc không hoàn toàn ko thích tự do.
3. Không chú ý đến tính xung đột
4. Đúng.


N2-Shinkanzen Dokkai P19

新完全読解 ページ19

BÀI KHÓA


練習07
ニュースの価値や情報を決めるのは、客観的な基準やデータだけではなく、たまたまそのニュースを担当した人の感情や好き嫌いが大きく働いている。この「感情や好き嫌い」は『主観」と言い換えることもできる。客観の反対。つまりテレビのニュースや新聞の記者は、何を報道するかしないか、何をニュースにするかしないかを決めるその段階で、もう客観的などというレベルではない。

1.ニュースは、その内容を選択する時点から報道する側の主観が入っている。
2.ニュースの価値は、それが客観的であるかどうかによって決まる。
3.ニュースの担当者は、自分の感情や好き嫌いに気を付けるべきだ。
4.ニュースは、客観的な基準を気にせず、主観的に報道すればよい。


TỪ MỚI

1.価値 かち  GIÁ TRỊ. VD:   がくもん価値かち giá trị của học vấn
2.情報 じょうほう.  TÌNH BÁO. Thông tin, tin tức. VD: 朝の事故についてのもっと適切な情報。
3.客観的 きゃっかんてき 「KHÁCH QUAN ĐÍCH」Tính khách quan. VD: できるかぎおお客観的きゃっかんてき情報じょうほうあたえる cố gắng cung cấp càng nhiều thông tin khách quan càng tốt
4.基準 きじゅん 「CƠ CHUẨN」Tiêu chuẩn; quy chuẩn
5.たまたま  NGẪU. Hiếm khi, thỉnh thoảng
6.担当 たんどう 「ĐAM ĐƯƠNG」Chịu trách nhiệm. VD: たんとうものがちょうどせきをはずしています. Người chịu trách nhiệm hiện đang không có mặt tại văn phòng
7.感情 かんじょう  「CẢM TÌNH」Tình cảm, tâm trạng おなじみの感情かんじょう cảm giác thân thuộc (thân quen).

8.好き嫌い すききらい 「HẢO HIỀM」Sở thích, Sự thích và ghét
9.主観 しゅかん 「CHỦ QUAN」しゅかんまじえないはなしbài phát biểu không pha tạp thành kiến chủ quan .
10.言い換える いいかえる Nói 1 cách khác  やさしくえる Diễn đạt lại một cách dễ dàng 
11.報道 ほうどう Báo cáo
12.段階 だんかい  ĐOẠN GIAI」bậc thềm, giai đoạn. VD: この英会話コースえいかいわコース初級・中級・上級しょきゅう・ちゅうきゅう・じょうきゅうかれている。Khóa học hội thoại tiếng Anh này được chia thành ba bước
13. 詰まりつまり「CẬT」Tóm lại, tức là



BÀI DỊCH


Khi quyết định về thông tin hoặc giá trị của tin tức thì, không chỉ có dữ liệu và tiêu chuẩn mang tính khách quan mà đôi khi còn do cảm tình và sự yêu thích của người đảm nhiệm tin tức quyết định nữa. Sự cảm tình và yêu ghét này thì có thể diễn đạt một cách khác là sự [chủ quan] Điều này trái với sự [khách quan]. Nghĩa là với tin tức trên TV hoặc phóng viên báo chí thì không có cấp độ gọi là tính chủ quan trong bước quyết định làm tin tức hay báo cáo hay không.

Câu hỏi: Chọn đáp án đúng
1. Tin tức thì từ thời điểm tuyển chọn nội dung đó tính chủ quan theo hướng báo cáo/tường thuật.
2. Giá trị của tin tức thì được quyết định theo tính chủ quan có hay không
3. Người đảm nhiệm tin tức thì có thể nên chú ý đến cảm tình hoặc sự yêu ghét của bản thân.
4. Tin tức thì không chú ý đến sự tiêu chuẩn khách quan mà nếu báo cáo chủ quan thì nhiều.


Đáp án đúng là: 01

GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN

Đoạn văn đã viết về tính chủ quan của tin tức.
Chú ý đến cách nói khác. [cảm tình hay sự yêu ghét] giống với Tính chủ quan
Trong đoạn văn thì báo cáo hay tin tức nói về cái gì thì cũng không có tính khách quan. Tóm lại đã luôn có tính chủ quan.
1. Đúng
2. Giá trị của tin tức thì không được quyết định theo tiêu chuẩn khách quan hay dữ liện, tóm lại chỉ quan trọng tính khách quan.
3. Không viết về việc nên chú ý đến sự yêu ghét.
4. Không nhắc đến việc nếu báo cáo mang tính chủ quan là tốt.


P/s: Bài này mình chọn sai buồn quá @@.






Chủ Nhật, 20 tháng 8, 2017

Chyukyu wo manabou - 2ka

中級を学ぼう 2課 いい数字 悪い 数字

          いい数字 悪い 数字


あなたの国ではどんな数字は「いい数字」で、反対にどんな数字が「悪い数字」だと考えらえていますか。下の表を見てください。

いい数字                      悪い数字
ベトナム  偶数 2468 9             奇数 1.3.5.7
日本     8                   4.9
中国語圏 6.8.9                4

ベトナムでは、「4」という数字はいい数字の1つだと考えられています。偶数は仲間がいるという理由でいい数字なのです。しかし日本や中国語圏んでは「4」は「死」と音が同じだという理由で嫌われています。国によって、演技のいい数字。悪い数字は異なっているのです。
しかし、中国語圏ほど「いい数字」にこだわるとのるはないようです。車につけるナンバーを例にとって紹介しましょう。香港では発音するといい意味になるナンバー、例えば
「必ず金持ちになる」という意味の「1818」は、オ-クションで数百万から数千万円というびっくりするぐらいの値段がつくこともあるそうです。日本では抽選に当たれば、人気がある番号(1や8888など)を手数料だけでてにいれることができますから、日本人からすると考えられないことです。香港ではどんな車をもっているかより、どんな番号のプレ-トをつけているかを重要視する人がいるようです。

新しい言葉

  1. 嫌う ちがう
  2. こだわる câu lệ, kén chọn りょうりに〜 kén chọn đồ ăn
  3. 例にとる れいにとる
  4. 発音する はつおん
  5. 値段がつく ねだん có giá
  6. 抽選にあたる ちゅうせん  bốc thăm trúng thưởng
  7. 手に入れる sở hữu trong tay
  8. 重要視する じゅうようしする coi trọng
  9. 中国語圏 ちゅうごくごけん cộng đồng nói tiếng Trung
  10. 仲間 なかま bạn bè
  11. 死 し chết
  12. ナンバー con số
  13. 香港 ほんこん Hồng Kông
  14. オ-クション đấu giá
  15. 数百万 すうまんえん vài triệu yên
  16. 抽選 ちゅうせん bốc thăm
  17. 手数料 てすうりょう lệ phí 
  18. プレ-ト biển số
  19. 縁起がいい えんぎ may mắn, điềm lành . VD: きょう縁起えんぎのいいひだ。 Hôm nay là một ngày có điềm lành. 

CẤU TRÚC NGỮ PHÁP TRONG BÀI

1. というN/ っていうN  Cái gọi là/ Nói về ...

Cách chia: Thể thông thường/ N1       という N/ N2  
Ý nghĩa: Biểu thị nội dung, giải thích chi tiết hay định nghĩa thêm cho N.

VD: この計画には賛成できないという意見が多い。Kế hoạch này thì ý kiến về việc không tán thành có nhiều
  A. 山田さんっていう人知っている? B. ううん、だれ?Có biết người tên là Yamada không? Không, ai thế?

2. ほど~はない .... là nhất
Cách chia: Vru koto/ N ほど~はない
Ý nghĩa: Biểu thị mức độ cao nhất
VD
- 日本料理の中ですしほど有名な料理はない。Trong các món Nhật thì sushi là nổi tiếng nhất.
=すしが一番有名な料理だ.
- 本を読むことほど楽しいことはない. Việc đọc sách là việc vui nhất.
3. Các cách nói về so sánh
  1. 中国ほど人口が多い国はない。  Trung Quốc là nước có dân số đông nhất.
  2. インドは人口が多いが、中国ほどではない。Indo thì cũng đông dân nhưng TQ thì đông nhất.
  3. インドは日本より人口が多い。Indo thì đông dân hơn NB.
***AとBを 比べる・比較する
中国の人口と日本の人口を比べると、中国の人口は日本の10倍だ。Nếu so sánh dân số TQ và NB thì dân số TA gấp 10 lần NB.

4. ~ぐらい/くらい : Khoảng/Như là
Cách chia: Vる・ない    ぐらい・くらい
    Aい
    Na な
    N    
Ý nghĩa : Sử dụng để nói so sánh hay đưa ra một ví dụ cụ thể để biểu thị mức độ của một hành động hay trạng thái nào đó.

  1. 持ち帰れないぐらいのお土産を頂いた。 Đã nhận quà đến mức không thể đem về.
  2. あのひとぐらい日本語が上手に話せたらいい。Nếu có thể nói TN giỏi như người kia thì tốt.
5. N からすると:Dựa vào
Ý nghĩa: Dựa vào N, đưa ra suy đoán, nhận định
Ví dụ:
  1. 彼の実力からすると、あの大学には合格できるだろう。Dựa vào thực lực của anh ta thì có thể đỗ vào đại học đó đấy.
  2. あの服装からすると、彼は会社員ではないようだ。Dựa vào bộ trang phục nào thì anh ta không thể là nhân viên công ty được.
6. 疑問語疑問文 より、~ ... Hơn là
  1. どんな車を持っているかより、ナンバープレートの番号を重要視する。Chọn biển số là quan trọng hơn là chọn loại xe nào.
  2. 仕事は給料がいくらより、内容が大切だ。Công việc thì nội dung là quan trọng hơn lương. 


DỊCH BÀI

                                                  SỐ ĐẸP SỐ XẤU

Ở nước bạn thì có coi trọng việc số nào là số đẹp, ngược lại số nào là số xấu không? Hãy nhìn bảng dưới đây:

                                                     Số đẹp                                 Số xấu
VN                                        Số chẵn                                 Số lẻ
NB
Cộng đồng nói tiếng Trung

Ở VN thì, có một số được nghĩ là số đẹp là số 4. Số chẵn thì lý do là có bạn bè nên là số đẹp. (Số chẵn có đôi có cặp) Thế nhưng ở NB hoặc cộng đồng nói tiếng Trung thì số 4 lý do có âm tiết giống chữ [Tử] nên rất bị ghét. Tùy theo mỗi nước thì mà số xấu và số tốt là khác nhau.

Thế nhưng, cộng đồng nói tiếng Trung là coi trọng về chuyện số đẹp nhất. Hãy xem ví dụ về chọn biển số xe. Ở Hồng Kông thì con số trở nên có ý nghĩa tốt theo cách phát âm, ví dụ như ý nghĩa số 1818 là rất nhiều tiền, trong cuộc đấu giá thì từ vài triệu yên tăng giá lên bất ngờ khoảng vài trăm triệu yên. Ở NB thì khi bốc thăm trúng thưởng thì có thể cần lệ phí để sở hữu những số được ưa chuộng như 1 hay 8888 nên không thể suy nghĩ theo người Nhật. (?) Ở Hồng Không thì có vẻ như mọi người coi trọng sở hữu biển số nào hơn nào sẽ chọn xe loại nào hơn.






Thứ Bảy, 19 tháng 8, 2017

N2 - Shinkanzen Dokkai - P18

新完全 読解 N2
ページ 18


Sau các bài ví dụ dạng so sánh, chúng ta sẽ tiếp tục làm bài luyện tập cho dạng đọc hiểu này. Dưới đây là bài luyện tập số 6, trang 18, sách Shinkanzen Dokkai N2.

TỪ MỚI


1.視野 しや THỊ DÃ Tầm hiểu biết, tầm nhìn
2.普段 ふだん Thông thường
3.怪我 けが QUÁI NGÃ Vết thương
4.老人 ろうじん Người già
5.譲ずる ゆずる   NHƯỢNG Nhường, nhượng bộ, thỏa hiệp
6.網膜 もうまく Võng mạc
7.意識 いしき ý thức, tri giác
8.アンテナ  ăng ten
9.思いの外 ngạc nhiên, không mong đợi, bất thình lình
10.映り うつり sự phản ánh

BÀI ĐỌC

BÀI DỊCH

Chúng ta thông thường vì đều dễ dàng nghĩ rằng những vật trong tầm nhìn thì mọi người đều nhìn, thế nhưng cũng có những vật dù trong tầm nhìn nhưng nếu mà không chú ý thì cũng không thể nhìn. Thông thường thì, như khi bản thân bị thương ở chân thì cũng bất chợt nhận thấy có nhiều người cũng bị thương ở chân trong thành phố. Người ta thường nói rằng có nhiều người trẻ khi lên tàu điện thì không nhường ghế cho người già, dù người già có phản ánh qua ánh mắt đi chăng nữa thì tôi nghĩ rằng ăng ten ý thức của các bạn trẻ cũng không hoạt động. Từ những kinh nghiệm của bản thân những người trẻ thì những người trẻ cùng thế hệ cũng biết đến điều này.

CÂU HỎI


1. Người trẻ thì không nhường ghế cho người già vì không nhìn thấy người già.
2. Người trẻ thì ngược lại với những người trẻ cùng thế hệ, sóng ăng tên ý thức bị phải hoạt động
3. Dù có chú ý đi nữa thì vì không có ý thức nên thực sự là không nhìn thấy. 
4. Chúng ta thì dù đối với gì đi nữa cũng phải có ý thức.

Đáp Án số 3.






Thứ Sáu, 18 tháng 8, 2017

N2-Shinkanzen Dokkai- P16

新完全 N2 読解 第1部
ページ 16


Từ mới:

  1. 以前 いぜん trước đây
  2. 人々 ひとびと mỗi người
  3. 普段 ふだん bình thường, hàng ngày, đều đặn
  4. 単調 たんちょう  Đơn điệu; tẻ nhạt . VD

    このあたりの景色けしき単調たんちょうだ。
    Cảnh vật của vùng này đơn điệu, tẻ nhạt.
  5. ほぼ同じ gần như giống nhau
  6. 繰り返す くりかえす  SÀO PHẢN lặp lại 
  7. 農村  のうそん Nông thôn
  8. 娯楽 ごらく Giải trí
  9. 貧しい まずしい BẦN Nghèo
  10. 贅沢品 ぜいたくひん hàng cao cấp
  11. めったに hiếm khi . VD: かれはめったにこない anh ta hiếm khi đến đây
  12. 興じる きょうじる Vui mừng
  13. 非日常 ひにちじょう# 日常 にちじょう bất thường/ bình thường
  14. 思い切り おもいきり dứt khoát, ráng sức, hết mình . VD: みぎはなおもりかむ xì mạnh lỗ mũi phải
  15. つらさ  đau đớn
  16. 民族 みんぞく
  17. 柳田国男 LIễu Điền Quốc Nam 
  18. 場面 ばめん Tình trang, cảnh
  19. 名付ける なづける Đặt tên; gọi tên
  20. リズム dịp, nhịp điệu, tiết tấu RYMTH
  21. 与え あたえ Quà tặng
  22. 綺麗 きれい
  23. 境界 きょうかい biên giới
  24. 差 さ khoảng cách
  25. たっぷり đầy tràn, ăm ắp

DỊCH


江戸時代以前、人々の普段の生活はとても単調で、毎日ほぼ同じ仕事の繰り返すだった。特に農村は娯楽もほとんどなく、食生活も貧しかった。白米や酒は贅沢品で、めったに口にすることができなかった。しかし、正月や祭り、結婚式などは特別な日だった。この日だけは白米や餅を食べ、たっぷりの酒を飲む。いい着物を着て、歌や踊りに興じる。このような「非日常】を思い切り楽しむことで、人々は{非常}のつらさを忘れることができた。
Trước thời đại Edo, cuộc sống thường ngày của mỗi người rất đơn điệu, hàng ngày thường lặp lại những công việc giống nhau. Đặc biệt ở vùng nông thôn thì gần như không có giải trí, việc ăn ở sinh hoạt cũng rất nghèo nàn. Gạo trắng và rượu là những thứ xa xỉ phẩm, hiếm khi có thể được thưởng thức. Thế nhưng vào dịp tết hoặc lễ hội hay lễ kết hôn thì là những ngày đặc biệt. Chỉ vào ngày này thì ăn cơm trắng, bánh mochi hay uống rượu thỏa thích. Mặc những bộ kimono đẹp, hát và nhảy múa rất hưng phán. Việc vui chơi hết mình và những ngày khác thường như thế, mọi người có thể quên đi những đau khổ thường ngày.

Học giả dân tộc 柳田国男 đã đặt tên những ngày đặc biệt như thế là {Hare}, khác với cuộc sống hàng ngày là {ke}. Ngày xưa thì Hare và ke được phân tách rõ ràng, đó được coi là quà tặng cuộc sống của mỗi người.
Và hiện tại thì sao? Hiển nhiên thì những lễ như lễ kết hôn thì vẫn là lễ đặc biệt trong cuộc sống. Thế nhưng, theo kết quả của thời kỳ cận đại hóa, khi ngày xưa thì chỉ ngày đặc biệt mới được ăn đồ ngon, mặc trang phục đẹp, ngày nay thì đã hoàn toàn trở nên thông thường. Hàng ngày đều có thể giải trí bằng TV hay phim ảnh, Karaoke. Hiện tại thì khoảng cách của {Hare} hay {ke} là rất mập mờ.

CÂU HỎI


1. Ngày xưa thì vì có sự phân tách rõ ràng giữa "ngày thường" và "ngày khác thường", còn bây giờ thì khoảng cách này dần dần mất đi. ĐÁP ÁN ĐÚNG
2. Cuôc sống sinh hoạt ngày xưa thì đơn điệu và không thú vị, bây giờ thì cuộc sống ngày thường cũng hạnh phúc và vui vẻ.
3. Trong dịp kết hôn hay lễ tết vào ngày xưa thì là ngày khác thường, hiện tại là ngày bình thường.
4. Mỗi người bây giờ thì hiểu rõ giữa HARE và KE giống như ngày xưa.


HƯỚNG DẪN ĐỌC BÀI



1.Tìm chủ đề từ các từ khóa: 非日常、 日常、ハレ、 ケ Suy ra chủ đề là NGày bất thường và NGày thường.

2. Chú ý vào sự so sánh
Trước thời Edo , ngày xưa thì Hare và Ke có khác biệt rõ ràng
Nhưng mà hiện tại thì như thế nào? Hiện tại thì Hare và Ke có sự phân biệt mập mờ






3. Xác định ý nghĩa của HARE và KE chú ý vào cách diễn đạt
Vào dịp Tết hay lễ hội, lễ kết hôn là ngày đặc biệt <--> cuộc sống ngày thường
Ngày khác thường vui vẻ <====> quên đi khổ đâu ngày thường
Những dịp đặc biệt là HARE <===> cuộc sống ngày thường là KE

4. Tổng kết
Vào trước thời Edo thì, đã phân rõ ràng Ngày khác thường và ngày thường.
Hiện tại thì khoảng cách đó rất mập mờ.

LỰA CHỌN ĐÁP ÁN

1. Đúng
2.  Không nói về cuộc sống sinh hoạt ngày xưa không thú vị, ngày nay vui, mà chú trọng đến việc phân chia rõ ràng về HARE và KE trong cs sinh hoạt ngày nay.
3. Bài viết là trong hôn lễ hiện tại thì đến bây giờ vẫn là dịp đặc biệt.
4. Không viết về việc phải sinh sống tách biệt.