Yokohama Port

Yokohama Port
Hiển thị các bài đăng có nhãn dokkai. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn dokkai. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Ba, 5 tháng 12, 2017

新完全読解 N2 ページ 40 - Dịch đọc hiểu Shinkanzen N2

新完全読解 N2 ページ 40

Mình viết bài này khi vừa mới qua kỳ thi JLPT tháng 12/2017. Sẽ cố gắng dịch nốt quyển sách này theo ý hiểu của mình vì đây là một trong những quyển sách hay nhất cho luyện dokkai. Tất cả chỉ là tạm dịch nên có sai sót mong các bạn góp ý ạ ^^



Tôi thường nói với các nhân viên mới của mình như thế này: Các bạn thì được nhận tiền, được chỉ dạy cho công việc ở công ty và đang được rèn luyện. Việc nhận lương thì thật là ngược đời nhỉ. Công ty muốn nhận học phí thì các bạn mới đúng.
Nếu mà đóng học phí thì thật sugoi nhưng mà hiện tại thì chẳng ai làm thế. Tuy nhiên thật tế thì với tư cách là công ty tiếp nhận nhân viên mới thì có cảm giác đó là chắc chắn rồi.

Câu hỏi. Cảm giác đó là ám chỉ gì?
1. Vì việc trả lương cho nhân viên mới, cho họ học việc là học phí nên không có cách nào khác.
2. Để nuôi dạy nhân viên trước đây thì việc nhận tiền nhân viên mới là ngược đời.
3. Nhân viên mới được dạy cho công việc mà lại không phải đóng học phí thì thật tuyệt vời.
4. Nhân viên mới thì lẽ ra phải đóng học phí chứ nói gì đến việc nhận lương. *Đúng.



Thứ Sáu, 15 tháng 9, 2017

N2 Shinkazen Dokkai P26

新完全読解N2 ページ26


疑問提示文とは、これから何について述べるかを、疑問文を使って示しいる文である。疑問の答えを探そう。
種類: 疑問詞疑問文「なぜ、どうして、いつ、どこで、どのようにして。。」がつく。
Yes - No 疑問文 (疑問詞はない。文末が「だろうか」、「のか」

Dạng bài trình bày nghi vấn là một bài sử dụng các câu nghi vấn để diễn giải vấn đề gì đó từ đó. Hãy tìm câu trả lời cho các câu nghi vấn.
Kiểu nghi vấn: Câu hỏi thắc mắc "Tại sao, tại sao, khi nào, ở đâu, như thế nào ..."
Câu hỏi dạng Có - Không (Không có từ nghi vấn. Khi kết thúc câu là "Tôi tự hỏi...", "...nhỉ"


BÀI KHÓA





TỪ MỚI

  1. リーダー Leader
  2. メンバー Member 
  3. 怒る   「NỘ」  Bưc tức, cáu giận
  4. 逃げる  trốn tránh, tẩu thoát
  5. 締める    しめる   Buộc, vặn chặt 
  6. 結束   けっそく  sự buộc, trói, sự đoàn kết 
  7. 最悪  さいあく  Bét, xấu/ tồi nhất
  8. 人格  じんかく  nhân cách
  9. 怒鳴る  どなる  Gào lên, thét lên 
  10. 進展 しんてん  Sự tiến triển 
  11. 取り組み とりくむ Nỗ lực, thi đấu 
  12. ミス Lỗi lầm 
  13. 叱咤  しっせきする Trách cứ, trách móc 
  14. 後述  HẬU THUẬT こうじゅつ  đề cập sau
  15. 意識  いしき  Ý thức, tri giác 
  16. 姿勢 しせい Tư thế, dáng điệu, thái độ 
  17. 繰り返す Lặp lai 
  18. 仰ぐ    あおぐ Lệ thuộc, tôn kính, thỉnh giáo, nhìn lên 
  19. 消極的 しょうきょくてき  Tính tiêu cực 
  20. 嘆き なげき   Nỗi đau, nỗi buồn
  21. 使命 しめい  Sứ mạng, nhiệm vụ 
  22. 抜かる  ぬかる  Sơ xuất, sai sót 
  23. 汲み取る  くみとる  Hiểu được, nắm bắt 
  24. 奮起  ふんき Sự kích thích

BÀI DỊCH (Bài này dùng nhiều từ so sánh và khá là nhiều từ mới khó hiểu với mình - Dịch không được trôi lắm)


 Vì nếu đã là lãnh đạo thì vì việc nổi nóng với nhân viên nếu cần thiết là không thể tránh khỏi. Chính vì thắt thặt vào đúng lúc cần thiết sẽ tăng cường sức mạnh nhóm. 
 Thế nhưng mà lãnh đạo thì có thể nổi nóng về vấn đề gì với nhân viên thì tốt nhỉ?
 Điều tồi tệ nhất là sự nổi nóng phủ định nhân cách của đối phương. Dù có thét lên các câu đại loại như [Với mày thì không được!], việc này cũng chẳng tiến triển được tý nào. Việc nổi nóng thì dù gì cũng chỉ nên là về nỗ lực trong công việc.
 Sự trách móc về bản thân lỗi lầm có trong công việc như [Đang làm gì thế này] thì cũng như là bất mãn. Nếu là lãnh đạo mà đối với lỗi lầm của nhân viên thì trước tiên cần phân tích tại sao lỗi lầm lại xảy ra như thế (Về điểm này sẽ đươc đề cập sau)
 Lãnh đạo thì nên nổi nóng thật sự khi có thể nhìn thấy ý thức hoặc điệu bộ của nhân viên đối ngược lại với công việc. Ví dụ khi mà có người lặp đi lặp lại lỗi lầm nhiều lần, hoặc khi bản thân người đó phải lệ thuộc vào sự nỗ lực của mọi người xung quanh mà lại có tính tiêu cực. Khi chỉ nói mồm mà không hành động hay luôn có lập trường về phe nịnh hót, hay chỉ than thở tính nhu nhược của hậu bối. (kéo dài điều này thì là không hiểu được sứ mạng của bản thân).
Hiển nhiên nếu mà nổi nóng thì tâm trạng của chính bản thân là không tốt và cũng dễ mất lòng đối phương nữa. Thế nhưng nếu khi bạn nổi nóng thật sự mà không nhượng bộ thì đối phương cũng hiểu được suy nghĩ của bạn.

CÂU HỎI
1. Lãnh đạo thì chỉ nên nổi nóng khi hiểu được nhân viên và nắm được nỗi lầm trong công việc.
2. Lãnh đạo thì nên nổi nóng khi nhân viên không nghiêm túc với công việc.
3. Lãnh đạo thì nên nổi nóng khi nhân viên có tính tiêu cực hay hấp tấp nóng việc.
4. Lãnh đạo thì nên nổi nóng khi nhân viên bị mắng mà sau đó thì thất vọng mà không sửa chữa.

ĐÁP ÁN ĐÚNG LÀ 02

GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN

1. Từ các từ chủ chốt suy ra chủ đề như là: Lãnh đạo, nhân viên, nổi nóng, ý thức, điệu bộ -> Chủ đề có phải là về sự nổi nóng của lãnh đạo với nhân viên?

2. Chú ý vào các chỉ thị nghi vấn
Tìm câu trả lời cho các từ nghi vấn
Đoạn 2: { Lãnh đạo nên nổi nóng với nhân viên về cái gì?]
Trả lời
Đoạn 3: Tính cách của đối phương => Tồi tệ nhất
Đoạn 4: Lỗi lầm trong công việc => Bất mãn (Không tốt)
Đoạn 5: Ý thức, điệu bộ trái ngược với công việc => Nên nổi nóng thật sự
3. Tóm lược ý chính:
Lãnh đạo thì nên nổi nóng khi thấy được ý thức. điệu bộ trái ngược của nhân viên với công việc.

LỰA CHỌN ĐÁP ÁN
1. Đoạn văn viết là nếu là lãnh đạo thì [ muốn phân tích tại sao lỗi lầm xảy ra trước tiên]
2. Đúng. Khi không nghiêm túc với công việc => Ý thức và điệu bộ kém
3. [sự nổi nóng phủ định tính cách] là [ tồi tệ nhất]
4. nên nổi nóng về việc không sửa chữa lỗi lầm thì không được nói đến. 







Thứ Năm, 7 tháng 9, 2017

N2 - Shinkanzen Dokkai P25

新完全読解 N2 ページ25
練習12

BÀI KHÓA

 なんかの本で読んだ話。ある山ので、おじいさんと孫が、山鳩を育てていた。その山の反対側に、別のおじいさんと孫がいて、こっちは鷹の雛を育てていた。それぞれの雛が成長して、飛べるようになったんで、ある日、空に放してやった。そしたら、麓が山鳩を食べてしまった。山のこっちがわでは、山鳩がわれたって泣いた。向こう側では、麓がはじめて餌を獲ったって喜んだ。ひとつの現象なのに、山のこっちと向こうでは、まるっきり正反対のことが起きってことになる。
 な話だけど、人生の喜びや悲しみは、根本的にそういうものだ。この世で起きることには、本来、何の色も着いていない。
 そこに、喜びだの悲しみだのの色を着けるのは人間だ。
1.住んでいるところが変われば、同じ現象ても違って見えるものだ。
2.人生にうれしいことも悲しいこともあるのは、しかたがないことだ。
3.いくら人が喜んだり悲しんだりしても。起きたことはどうすることもできない。
4.世の中で起きる物事は、立場によって見え方や意味が変わってくる。


TỪ MỚI


  1. 麓  ふもと Chân núi 
  2. 山鳩  やまばと「SAN CƯU」Chim cu gáy, chim bồ câu núi 
  3. 雛 ひな Con gà con
  4. 鷹 たか Con chim ưng
  5. 喰 くう Ăn
  6. 餌 えさ mồi, thức ăn cho gia súc, gia cầm
  7. 獲 る    える  lấy được. thu được 
  8. 妙   みょう  Kỳ lạ, không bình thường 
  9. 根本的 こんぽんてき    một cách căn bản
  10. 正反対 せいはんたい  「CHÁNH PHẢN ĐỐI」Hoàn toàn đối lập
  11. この世 このよ Thế giới này
  12. 本来 ほんらい   BỔN LAI」  Tự nhiên, cơ bản, khởi đầu


BÀI DỊCH

Bài này cũng có vẻ so deep ^^

Có một câu truyện tôi đã đọc được ở một cuốn sách nào đó. Truyện kể rằng ở chân núi nọ có một người ông và người cháu đang nuôi một con chim bồ câu núi nhỏ. Ở phía bên kia núi thì cũng có người ông và người cháu khác đang nuôi một con chim ưng nhỏ. Lần lượt các con chim con cũng lớn lên, tập bay và một ngày nọ thì bay vào không trung. Sau đó thì con chim ưng ăn mất con chim câu núi. Về phía bên núi này thì vì con chim bị ăn nên ông cháu nọ đã khóc. Còn về phía bên kia thì vì con chim ưng bắt đầu săn mồi nên ông cháu kia đã vui mừng. Cùng là một sự vật mà bên núi này và bên núi kia thì phản ứng hoàn toàn khác biệt.
 Tuy là một câu chuyện kỳ lạ nhưng mà nỗi buồn và niềm vui của con người thì căn bản cũng như vậy. Mọi việc xảy ra trên thế giới này thì căn bản cũng có nhiều màu sắc.
Vì vậy mà màu sắc của niềm vui và nỗi buồn đã tạo nên nhân gian.

1. Nơi sống thay đổi thì dù cùng là một hiện tượng cũng có thể nhìn khác nhau.
2. Con người thì có niềm vui và nỗi buồn, đương nhiên là vậy.
3. Ngay cả khi mọi người vui vẻ hay buồn bã thì việc đã xảy ra thì không có cách làm nào khác.
4. Trên thế giới thì sự vật xảy ra tùy vào lập trường thì cách nhìn và ý nghĩa cũng thay đổi.

Thật ra thì dạng bài này cũng là một dạng đọc đáp án trước có thể suy ngay ra câu trả lời. Thường là câu trả lời có nghĩa so deep nhất ^^ 

Thứ Tư, 6 tháng 9, 2017

N2 Shinkanzen Dokkai P24 - Renshuu 11

新完全読解 N2 ページ 24
練習11


BÀI KHÓA


足が速い人は、生まれつき速い。遅い人は、生まれながらにして遅い。特に短距離走はポテンシャルの勝負ーーーーーー・
そう思っている方が多いでしょうし、私もつい数年前まではそう思っていました。そして、ある面ではやはりその通りなのです。生まれ待った骨格や腱、筋肉などの質によって、足の速さはかなりの部分まで決まってしまいます。
 車と同じで、エンジンの性能を超えた走りはできません。
 ただし、多くの人は性能を限界まで引き出していないのです。また、エンジンの性能がアップしなくても、タイヤを履き替えたり、運転テクニックを上達さでたりと、スピードをアップさせる方法はほかにいくらでもあるのです。

1.車の速さは、エンジンの性能によって決まる。
2.足が速いか遅いかは、生まれながらにして決まっている。
3.車のスピードをアップさせる方法は、いろいるある。
4.足が遅いと思っている人も、工夫すればもっと遅くなれる。

TỪ MỚI


  1. 短距離走 たんきょりそう ĐOẢN CỰ LI TẨU Đua khoảng cách ngắn
  2. ポテンシャル Tiềm năng
  3. 勝負 THẮNG PHỤ Sự thắng hay thua
  4. 面 つら DIỆN  Bề mặt, Bộ măt
  5. 骨格  こっかく  Bộ xương, bộ khung
  6. 腱 けん KIỆN Gân 
  7. 筋肉 きんにく Cơ bắp
  8. 部分 ぶぶん  bộ phận
  9. 性能 せいのう Tính năng 
  10. 超え こえる Vượt quá 
  11. 限界 げんかい  Giới hạn, phạm vi
  12. アップ UP Sự vươn lên, nâng cao 
  13. タイヤ Bánh xe, lốp 
  14. 履き替え Haki Kaeru Đổi giày dép

BÀI DỊCH


Người có thể chạy nhanh thì được sinh ra đã chạy nhanh. Người chạy chậm thì sinh ra đã chậm. Đặc biệt  cuộc đua khoảng cách ngắn là cuộc đua của tiềm năng.
 Cách nghĩ này thì cũng có nhiều nhỉ, vài năm trước đây thì tôi cũng nghĩ như vậy. Và trong một khía cạnh nào đó thì cũng giống như vậy. Tùy vào chất lượng của bộ xương, dây chằng hay cơ bắp là những thứ từ khi sinh ra thì tốc độ của đôi chân cũng quyết định một phần đáng kể.
 Cũng giống như ô tô, không thể chạy quá hiệu suất của động cơ được.
 Tuy nhiên, nhiều người thì không kéo hiệu suất đến mức giới hạn. Thêm nữa dù không nâng cao hiệu suất của động cơ thì cũng có nhiều cách để nâng cao tốc độ như việc thay đổi lốp xe hay cải tiến kỹ thuật lái xe.

1. Tốc độ xe thì quyết định dựa vào hiệu suất động cơ
2. Chân nhanh hay chậm thì được quyết định từ khi sinh ra.
3. Phương pháp cải tiến tốc độ xe thì có nhiều cách
===> Cơ bản 3 phương án trên đều loại vì bài đọc thường ko đơn thuần nói về nghĩa đen như vậy
4. Người nghĩ là chậm chạp thì nếu bỏ công sức thì cũng dần nhanh hơn. OK ĐÚNG

==> Đại ý: Đừng nghĩ mình nhanh or chậm, cứ bỏ công sức thì cũng nhanh dần hơn. Bài này đọc đáp án trước thì mình cũng loại trừ và chọn ra đáp án đúng luôn trước khi đọc nội dung ^^

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI




Cơ bản dịch xong là hiểu rồi nên bài này mình không dịch chỗ này nữa, mắc lười ^^

P/S; Mình hiểu đại ý nhưng văn còn chưa thuần Việt, mong các bạn đi qua đóng góp giúp mình nhé. YOROSHIKU ONEGAISHIMASU.

N2 - Shinkanzen Dokkai P 24

新完全読解 ページ24
練習10


BÀI KHÓA


 雨が降れば傘をさす。傘がなければ風呂敷でもかぶる。それもなければぬれる風呂敷しか仕方がない。
 雨の日に傘がないのは、天気の時に油断して、その用意をしなかったらだ。雨にぬれて、はじめて傘の必要を知る。そして次の雨にはぬれないように教える。雨があがれば、何をおいても傘の用意をしようと決意する。これもやはり、人生の一つの教えである。
 わかりきったことながら、世界の中にはそして人生には、晴れの日もあれば雨の日もある。好調の時もあれば、不調の時もある。にもかかわらず、晴れの日が少しつづくと、つい雨の日を忘れがちになる。好調の彼がつづくと、ついゆきすぎる。油断する。これも、人間の一つの姿であろうか。

1.雨の日に傘を持っていないのは、つい油断してしまうからである。
2.人生がうまく行っているときは、悪い時間に備える心を忘れがちだ。
3.人は、あめがあがると、いつもつい傘をどこかに忘れてきてしまう。
4.人生が好調な時は晴れの日が続くので、傘を準備しておく必要はない。

Trước khi dịch thì mình thường đọc đáp án trước. Bài này sau khi đọc đáp án mình loại ra ngay được câu 1 và 3 vì cơ bản những câu đại loại chỉ nói về nghĩa đen rất cơ bản thì trong đề N2 thường không đề cập. Mình chọn đúng ngay câu 2 dù chưa đọc đoạn văn đề bài ^^


TỪ MỚI
- Được bôi đậm, bài ngắn tn thì khá ít từ


  1. 風呂敷 ふろしき「PHONG LỮ PHU] Áo choàng (Sau khi tắm)
  2. ぬれる NHU Ướt đẫm, dính
  3. 仕方 しかた「SĨ PHƯƠNG」Phương pháp, cách làm
  4. 油断 ゆだん「DU ĐOẠN」Sự cẩu thả, lơ đễnh 
  5. 用意 ようい「DỤNG Ý] Sự chuẩn bị, sẵn sàng
  6. 決意  けつい QUYẾT Ý  Sự quyết định
  7. 好調 こうちょう HẢO ĐIỀU Trạng thái tốt, có triển vọng
  8. 不調 ふちょう BẤT ĐIỀU  Vận đen 
  9. かかわらず Dù cho, dẫu cho 
  10. 備え  そなえ BỊ sự chuẩn bị 

BÀI DỊCH


Nếu mà trời mưa thì mang ô. Nếu mà không mang ô thì cũng mặc áo choàng chẳng hạn. Nếu mà không có cả cái đó thì chỉ có bị ướt thôi.
 Vào ngày mưa mà không mang ô, do không chú ý thời tiết nên đã không chuẩn bị. Khi bị ướt vì mưa thì mới hiểu sự cần thiết của ô. Vì thế mà học được cách không bi ướt vào ngày mưa tới. Nếu có thể mưa thì sẽ quyết định chuẩn bị sẵn sàng một cái ô. Đây cũng như một bài học của cuộc sống.
 Rõ ràng là trong cuộc sống thì có ngày nắng cũng có ngày mưa giống như con người vậy. Có lúc chuẩn bị tốt cũng có lúc gặp đen đủi. Dẫu vậy nếu mà ngày nắng vẫn tiếp tục thì dễ dàng quên đi ngày mưa. Khi anh ấy làm việc tốt thì anh ấy tiếp tục chăm chỉ. Hãy cẩn thận. Đây cũng giống như một hình ảnh của con người.

1. Vào ngày mưa thì việc không mang ô là do sự lơ đễnh.
2. Khi cuộc sống diễn ra tốt đẹp thì bạn có xu hướng hay quên những cái đã chuẩn bị cho một thời kỳ tồi tệ. ĐÚNG - CÂU CHỦ ĐỀ BÀI LUÔN
3. Mọi người luôn luôn quên đi chiếc ô ở đâu đó khi trời mưa.
4. Khi cuộc sống tốt đẹp như những ngày nắng tiếp diễn thì thường không phải chuẩn bị ô.



Chủ Nhật, 27 tháng 8, 2017

N2-Shinkanzen Dokkai P21

新完全 読解 N2 ページ 21

BÀI KHÓA

出来る人と思わせるためには 下準備が必要である。しかし、実は最大の下準備は、何といっても自分を知ることである。
というのは、できないものをできるように見せるのはからり難しが、自分の長所を前面に出せば、できるように見せるのはそう難しくないということがある。もうーつは、人間というのは、よほど嫌いな相手でない限り、相手の短所より長所のほうに目が行くよう出来ていることが、様々な心理実験で明らかにされている。いわゆる「隣の芝生は青い」現象である。
だから、欠点を隠そうとするより、長所を目立つようにしたほうが、できる人に見えるのだ。現実に、会社のほうも、欠点のない何でも室のような人間より、多少欠点はあっても、長所の抜きん出た人間のほうを重用するようになってきている。

問題: この文章の筆者が最も言いたいことは何か?
1.自分をよく分析し、欠点が目立つたないようにすれば、他人からできる人と思われる。
2.周囲の人に自分の長所も短所も理解してもらえば、できる人と思ってもられる。
3.できる人と思われるには、何かをするとき、十分に準備し、欠点を補う必要がある。
4.できる人と思われるには、自分は長所を周りの人によくわかるようにするのがよい。


TỪ MỚI

1. 下準備  しもじゅんび

「HẠ CHUẨN BỊ」

◆ Sự chuẩn bị trước, sự chuẩn bị sẵn; sự sắp đặt sơ bộ
2. 最大 さいだい「TỐI ĐẠI」

◆ Sự lớn nhất; sự to nhất; sự vĩ đại nhất
3. 前面 ぜんめん「TIỀN DIỆN」

◆ Mọi mặt 
4. 余程 よほど「DƯ TRÌNH」

◆ Nhiều; lắm Vd: よほどのきん nhiều tiền bạc .

5. 短所 >< 長所
6. 心理実験しんりじっけん「TÂM LÍ THỰC NGHIỆM」

7.明らか あきらか「MINH」


☆ tính từ đuôi な, danh từ
◆ Rõ ràng; hiển nhiên; sáng sủa

わたしすす方向ほうこうあきらかだ
hướng đi của tôi đã rõ ràng

るよりあきらか
sáng như ban ngày
8.所謂いわゆる「SỞ VỊ」
◆ Cái gọi là

いわゆる天才てんさい
cái mà chúng ta gọi là thiên tài
9.芝生 しばふ「CHI SANH」

◆ Bãi cỏ .












10.現象 げんしょう「HIỆN TƯỢNG」
かつてないあたらしい現象げんしょう
Hiện tượng mới mẻ chưa từng thấy
11. 隠 - ẨN かく.す    かく.し    かく.れる    かか.す    よ.る bao bọc;  giấu giếm
12。く: BẠT bỏ qua
13.分析ぶんせき Sự phân tích



14.目立つ めだつ 「MỤC LẬP」Nổi bật
15.補うおぎなう 「BỔ
◆ Đền bù; bù; bổ sung

経験不足けいけんふそく勤勉きんべんおぎな
bổ sung sự thiếu kinh nghiệm bằng sự chăm chỉ .

BÀI DỊCH (Bài này mình thấy dịch siêu chuối luôn) 

Để được nghĩ là người có khả năng thì việc chuẩn bị là quan trọng. Thế nhưng, sự thật thì sự chuẩn bị quan trọng nhất là sự hiểu bản thân mình ở mọi thứ.

Điều này có nghĩa là, tuy rằng rất khó để được nhìn nhận là người có khả năng để làm những thứ không thể làm nhưng mà nếu làm nổi bật điểm mạnh của bản thân thì không khó để có thể được nhìn nhận như người có khả năng. Thêm nữa là, trong nhiều thử nghiệm tâm lý được làm sáng tỏ thì việc này với con người nghĩa là nếu không cực kỳ ghét đối phương thì có thể nhìn thấy điểm mạnh hơn là điểm yếu của đối phương. Hiện tượng này được gọi là ' bãi cỏ bên cạnh luôn xanh'.
Bởi vậy, để trở thành một người có khả năng thì thay vì giấu khuyết điểm thì hãy làm bật sở trường của mình lên (Câu ý chốt) . Hiện thực thì các công ty cũng vậy, dù có khuyết điểm ít nhiều thì cũng trọng dụng những người nổi bật về thế mạnh hơn là những người dù không có khuyết điểm mà cũng không nổi bật gì (Giống như một căn phòng) :((((((
Chọn đáp án:

1. Nếu phân tích bản thân và không làm rõ khuyển điểm thì thường thấy người khác nổi bật hơn.
2. Nếumoi người xung quanh hiểu rõ thế mạnh và điểm yếu của mình thì sẽ được nghĩ như là những người có thể.
3. Để được coi là người có thể thì khi làm bất cứ điều gì thì cũng phải chuẩn bị đầy đủ thay cho những điểm yếu.
4. Để được coi là người có thể thì tốt hơn là làm cho những thế mạnh của bản thân được biết đến với những người xung quanh.

ĐÁP ÁN ĐÚNG: 04

GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN


Để được nghĩ là những người có thể thì nên làm thế nào?
Chú ý vào cách diễn đat khác là: "Được nghĩ là người có thể" giống như là " được thấy là người có thể"
Nếu làm nổi bật sở trường của bản thân thì nghĩa là "được nhìn nhận là người có khả năng"

1. Không viết về việc không làm nổi bật khuyết điểm.
2. Không ivết về việc lý giải sở đoản của bản thân
3. Chuẩn bị trước là quan trọng không mà không viết về tính quan trong của việc thay thế khuyết điểm.
4. Đúng.







Thứ Bảy, 26 tháng 8, 2017

N2-Shinkanzen Dokkai P19

新完全読解 ページ19

BÀI KHÓA


練習07
ニュースの価値や情報を決めるのは、客観的な基準やデータだけではなく、たまたまそのニュースを担当した人の感情や好き嫌いが大きく働いている。この「感情や好き嫌い」は『主観」と言い換えることもできる。客観の反対。つまりテレビのニュースや新聞の記者は、何を報道するかしないか、何をニュースにするかしないかを決めるその段階で、もう客観的などというレベルではない。

1.ニュースは、その内容を選択する時点から報道する側の主観が入っている。
2.ニュースの価値は、それが客観的であるかどうかによって決まる。
3.ニュースの担当者は、自分の感情や好き嫌いに気を付けるべきだ。
4.ニュースは、客観的な基準を気にせず、主観的に報道すればよい。


TỪ MỚI

1.価値 かち  GIÁ TRỊ. VD:   がくもん価値かち giá trị của học vấn
2.情報 じょうほう.  TÌNH BÁO. Thông tin, tin tức. VD: 朝の事故についてのもっと適切な情報。
3.客観的 きゃっかんてき 「KHÁCH QUAN ĐÍCH」Tính khách quan. VD: できるかぎおお客観的きゃっかんてき情報じょうほうあたえる cố gắng cung cấp càng nhiều thông tin khách quan càng tốt
4.基準 きじゅん 「CƠ CHUẨN」Tiêu chuẩn; quy chuẩn
5.たまたま  NGẪU. Hiếm khi, thỉnh thoảng
6.担当 たんどう 「ĐAM ĐƯƠNG」Chịu trách nhiệm. VD: たんとうものがちょうどせきをはずしています. Người chịu trách nhiệm hiện đang không có mặt tại văn phòng
7.感情 かんじょう  「CẢM TÌNH」Tình cảm, tâm trạng おなじみの感情かんじょう cảm giác thân thuộc (thân quen).

8.好き嫌い すききらい 「HẢO HIỀM」Sở thích, Sự thích và ghét
9.主観 しゅかん 「CHỦ QUAN」しゅかんまじえないはなしbài phát biểu không pha tạp thành kiến chủ quan .
10.言い換える いいかえる Nói 1 cách khác  やさしくえる Diễn đạt lại một cách dễ dàng 
11.報道 ほうどう Báo cáo
12.段階 だんかい  ĐOẠN GIAI」bậc thềm, giai đoạn. VD: この英会話コースえいかいわコース初級・中級・上級しょきゅう・ちゅうきゅう・じょうきゅうかれている。Khóa học hội thoại tiếng Anh này được chia thành ba bước
13. 詰まりつまり「CẬT」Tóm lại, tức là



BÀI DỊCH


Khi quyết định về thông tin hoặc giá trị của tin tức thì, không chỉ có dữ liệu và tiêu chuẩn mang tính khách quan mà đôi khi còn do cảm tình và sự yêu thích của người đảm nhiệm tin tức quyết định nữa. Sự cảm tình và yêu ghét này thì có thể diễn đạt một cách khác là sự [chủ quan] Điều này trái với sự [khách quan]. Nghĩa là với tin tức trên TV hoặc phóng viên báo chí thì không có cấp độ gọi là tính chủ quan trong bước quyết định làm tin tức hay báo cáo hay không.

Câu hỏi: Chọn đáp án đúng
1. Tin tức thì từ thời điểm tuyển chọn nội dung đó tính chủ quan theo hướng báo cáo/tường thuật.
2. Giá trị của tin tức thì được quyết định theo tính chủ quan có hay không
3. Người đảm nhiệm tin tức thì có thể nên chú ý đến cảm tình hoặc sự yêu ghét của bản thân.
4. Tin tức thì không chú ý đến sự tiêu chuẩn khách quan mà nếu báo cáo chủ quan thì nhiều.


Đáp án đúng là: 01

GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN

Đoạn văn đã viết về tính chủ quan của tin tức.
Chú ý đến cách nói khác. [cảm tình hay sự yêu ghét] giống với Tính chủ quan
Trong đoạn văn thì báo cáo hay tin tức nói về cái gì thì cũng không có tính khách quan. Tóm lại đã luôn có tính chủ quan.
1. Đúng
2. Giá trị của tin tức thì không được quyết định theo tiêu chuẩn khách quan hay dữ liện, tóm lại chỉ quan trọng tính khách quan.
3. Không viết về việc nên chú ý đến sự yêu ghét.
4. Không nhắc đến việc nếu báo cáo mang tính chủ quan là tốt.


P/s: Bài này mình chọn sai buồn quá @@.