中級を学ぼう 3課
BÀI KHÓA
面白い日本
日本に来て以来、「面白い」という言葉を何回も聞いている。「マリア。エレナさん、あなたは面白いね」ともよく言われた。これは褒められているだろうか、それともからかわれているのだろうか。わかってきたのは、「面白い」は好意的なことばであって、否定的なものではないということだ。日本は面白い。日本人も面白い。日本に住んでいることも面白い。
言うまでもなく、まじめな日本。通勤電車はその雰囲気に満ちている。しかし、夜遅い時間の電車は酒臭い、飲んべえ日本。
物価が高いと言われているが、いろんなものがただで配られている、安い日本。
「滑りやすいので注意してください」「忘れ物をしないでください」「閉まる扉にご注意ください」。親切な日本。しかし繰り返しが多すぎで、うるさい日本。
仕事中はとても親切な日本人。だが、職場を出ると人が変わる。電車で人を押しのけて座席に座る、失礼な日本。
外国に住んでいれば、どこの国であろうと、面白い発見があると思う。特に私の場合、地球の反対側から来ているから、文化と習慣が違うのは不思議なことではない。十年ほど日本で暮らし、生活には慣れたが、毎日思いがけない出来事が起こり、相変わらずにほんは面白いと感じている。
TỪ MỚI: Được bôi màu đỏ
CẤU TRÚC NGỮ PHÁP: Màu xanh
BÀI DỊCH
NƯỚC NHẬT THÚ VỊ
Kể từ khi đến Nhật thì luôn nghe thấy nhiều từ [thú vị nhỉ]. Cũng được nghe câu [Maria Erena san, bạn thì thú vị nhỉ]. Đây là lời khen hay là lời trêu ghẹo thôi? Khi mà đã hiểu thì [ thú vị nhỉ] là từ có ý nghĩa tốt chứ không phải là ý xấu. Nhật Bản thì thú vị. Người Nhật cũng thú vị. Cuộc sống ở Nhật thì cũng thú vị.
Không cần phải nói thì cũng biết nước Nhật nghiêm túc. Trên tàu điện đi làm thì đầy ắp không khí đó. Thế nhưng tàu điện vào thời gian tối muộn thì lại đầy hơi rượu, Nhật Bản thật là bợm rượu.
Luôn được nhắc đến với vât giá cao, nhưng nhiều thứ lại được phát miễn phí, Nhật Bản thật rẻ.
[Vì dễ trượt ngã, xin hãy chú ý] [ Xin đừng bỏ quên đồ] [Cửa đang đóng xin hãy chú ý].
Nước Nhật thân thiện. Thế nhưng mà việc nhắc nhở đó lặp đi lặp lại quá nhiều thì thành ra nước Nhật thật ồn ào.
Trong công việc thì người Nhật rất thân thiện. Thế nhưng hễ ra khỏi nơi làm việc thì người ta lại thay đổi. Trên tàu điện thì người ta xô đẩy nhau, tranh ghế nhau, người Nhật thật thất lễ.
Nếu sống ở nước ngoài, dù có ở nước nào đi chăng nữa, thì cũng phát hiện những điều thú vị. Đặc biệt trong trường hợp của tôi thì vì đến từ nửa kia của trái đất, sự khác biệt về văn hóa và tập quán là điều không có gì lạ thường. Khoảng 10 năm sống ở Nhật thì vì cũng đã quen với cuộc sống này nhưng mà hàng ngày thì cũng có những sự cố bất ngờ xảy ra nên vẫn nghĩ là Nhật Bản thật thú vị.
CẤU TRÚC NGỮ PHÁP
1. Vte/N 以来 + Suốt kể từ khi,... làm gì suốt sau đó
。日本来て以来、毎日家族にメールを送っている。Suốt từ khi đến Nhật hàng ngày tôi đều gửi mail cho gia đình.
。入社以来、彼と友人として何でも相談し合っている。Suốt từ khi vào công ty, tôi tham khảo ý kiến với anh ta bất kể điều gì như một người bạn thân.
2. 何。。。も + Biểu thị việc xảy ra nhiều lần
。彼には何年もあっていない。Đã không gặp anh ta trong nhiều năm.
。全然聞き取れなかったので、何回もCDを聞いた。Vì hoàn toàn không hiểu nên đã nghe CD nhiều lần.
何。。。か + Biểu thị việc xảy ra ít lần
。試験の結果が悪く、何人かの学生が落第した。 Kết quả thi xấu và vài học sinh đã thi trượt.
3. Cách dùng こ・そ・
Chỉ điều đã đưa ra ở câu văn trước đó. Dùng [ko] đặc biệt khi muốn kéo sự chú ý cuảngười nghe, sử dụng khi nói về cảm giác gần của người nói.
Dùng そ。あ trong văn nói
+ Dùng [So] khi một trong hai người chưa biết
+ Dùng [A] khi cả hai người đều biết rồi.
VD:
。A: 昨日花山公園に行ったんだ。
B: それ、どこにあるの?
。A: 明日横浜の花火大会を見に行くんだ。
B: ああ、あの花火大会はすごく有名だよね。
4. 。。。は N1 は N2 であって、N3ではないということだ。... N1 là N2, chứ không phải là N3.
ということだ: Dùng để diễn đạt nghĩa của từ hoặc sự việc.
VD:
。分かってきたのはこれは現実であって、夢ではないということだ。Khi đã hiểu thì việc này là hiện thực chứ không phải là giấc mơ
。言いたいのはこの状態は例外であって、普通のことではないということだ。Việc muốn nói thì tình trang này là ngoại lệ chứ không phải thông thường.
5. Vるまでもない・ Vるまでもなく。Không cần... thì cũng...
。これはだれでも知っていることだから、わざわざ説明するまでもない。Đây là thứ mà ai cũng biết, không cần thuyết minh làm chi.
。宮崎駿を例に出すまでもなく、日本のアニメは多くの人に知られている。Không cần lấy ví dụ về Miazakihayao thì nhiều người cũng biết về Anime Nhật Bản.
6.N であろうと、。。。Dù là...thì cũng...
。どんな人であろうと、良心があるはずだ。Dù là ai thì cũng có nỗi khổ riêng.
。おやであろうと、子供の将来をきめつけることはできない。Dù là bố mẹ thì cũng không thể quyết định tương lai con cái.
7.Vている。Diễn tả hành động, trang thái tiếp diễn.
cuốn này hay quá b ơi, lại còn được phân tích nữa, mong bạn sẽ tiếp tục dịch :)
Trả lờiXóaMình cũng rất mong chờ bạn đăng bài tiếp trong cuốn sách 新完全読解N2
Xóarất cảm ơn bạn đã dịch cặn kẽ đến như thế, rất phù hợp với những người tự học như mình!!! cảm ơn bạn nhièu mong bạn dịch thật nhiều
Trả lờiXóa
Trả lờiXóaくしゃみ
よく晴れた日に空を見上げると、はくしょんとくしゃみが飛びだすことがある。
本来、くしゃみは、鼻に入った異物を発作的に外に押しだそうとして起こる反射運動である。ほこりなどが鼻に入ったり、冷たい空気を吸い込んだりすることがきっかけになるそうだ。しかし、空を見上げて出るくしゃみは光の反射運動だ。光を取り込んでいる器官は鼻ではなく、目なのに、なぜくしゃみが起こるのだろうか。
目からのまぶしいという刺激が、脳に伝わる途中で、なぜか鼻からの刺激と受け取られるからだ。つまり神経の誤作動である。昼間、映館から外へ出たとたんに、くしゃみが起こるのも同じ理由だ。国内外の調査では2,3割の人に自覚症状があると言われる。
ところで、日本語でくしゃみを表す音ははっくしょんが一般的だが、実際の音はどうだろうか。「ヘっくしゅ」、「はっくしょい」、「くしゅん」など、人によってさまざまである。おもしろいことに、くしゃみの音が親子でそっくりであるとか、くしゃみのしかたに男女差があると言われることもあり、くしゃみは社会学的にも興味深い生理現象である。
Các bn có thể dịch và phân tích bài này giúp mình k
Ai có thể dịch bài 4 くしゃみ được ko ạ
Trả lờiXóa