Yokohama Port

Yokohama Port

Thứ Bảy, 20 tháng 1, 2018

The power of Curiosity - Một bài TedxKyoto đáng xem

Mình xem TedTalk có một bài hay như thế này:
 Truyện về một bà mẹ người Nhật nọ 42 tuổi, công việc: nội trợ, 2 con, 1 chồng, kinh nghiệm làm việc: không. Ngay từ khi tốt nghiệp bà đã lấy chồng và sinh con, sống trong một biệt thự đẹp, lái xe hạng sang, cuộc sống hạnh phúc, nhà riêng ở nước ngoài và không phải lo gì về kinh tế. Nói chung cuộc sống có thể là điểm đích đến trong cuộc đời của nhiều người. Thế rồi 10 năm từ khi lấy chồng, các con cũng lớn, bà mẹ ấy mới nghĩ nếu cứ sống thế này mình có gì trong cuộc đời này, mình sẽ sống là một người nội trợ đến hết đời như thế này sao? Và bà đã quyết định rời khỏi căn biệt thự đẹp, cuộc sống trong mơ để sống bằng chính đôi chân của mình. Thế nhưng, với một người phụ nữ có gia đình, lớn tuổi và không hề có kinh nghiệm làm việc, việc này dường như là không thể! Bà đã nộp đơn xin việc vào rất nhiều nơi, và chỉ nhận được những thư từ chối, thậm chí có nơi còn không hề nhìn đến bà trong cuộc phỏng vấn nhóm khi biết tuổi của bà. Bà trở về và khóc ròng rã trên chuyến tàu hôm đó. Tình cờ bà nhìn được một tờ rơi quảng cáo làm việc cần sử dụng excel. Khi làm nội trợ vì có hứng thú với máy tính nên đã tự mày mò học excel dù hồi đó việc dùng tool này là khá hiếm. Sau đó bà được bạn giới thiệu cho dùng Twitter và Facebook từ khi mạng SNS này còn chưa phổ biến, nhất là với những người Nhật khó tính khi dùng Facebook phải thể hiện thông tin thật của mình ở mạng xã hội. Khi đó bà đã tìm hiểu thêm về SNS và phát hiện những điều kỳ diệu nó có thể đem lại. Bà tự mình đến Mỹ và tham gia những hội thảo chuyên đề, tiếp nhận thông tin từ các chuyên gia và tự mình học hỏi một cách crazy về social media. Sau đó bà đã viết một cuốn sách về những nghiên cứu của mình và cuốn đó trở thành best-seller tại Nhật. Thành công đã đến khi bà liên tiếp nhận được những lời mời chia sẻ chuyên đề và đã tự lập một công ty để thành chuyên gia chia sẻ về social media. Trong những lời mời bà nhận được thì có 1 lời chính từ Công ty mà bà bị từ chối xin việc 10 năm cách đó. Trở lại câu chuyện, bà có tổng kết cho mình rằng: Nếu tự mình khi đó không có hiếu kỳ để học hỏi, không quyết tâm tự đứng trên đôi chân của mình, bà không thể có ngày hôm nay, có một công việc mà bà yêu bằng cả trái tim mình. Sự tò mò của ngày hôm đó chính là một dấu hiệu, trên đó đó là tiếng nói của con tim - The voice of your heart. Nếu cứ thấy dấu hiệu đó thì hãy làm theo, làm hết mình, sẽ có vất vả, nhưng trên hết bạn sẽ thấy sự lấp lánh và rực rỡ khi mình tự làm được điều bản thân mình theo đuổi!


Một bài TEDtalk quá hay và đáng để học hỏi. Trong cuộc đời này mỗi người có nhiều sự lựa chọn, với phụ nữ thì ngoài gia đình phải quan tâm hết mình thì thế giới vẫn thật rộng lớn. Đương nhiên, nếu lựa chọn thì mình luôn nghĩ mình sẽ trở thành một working mom! Xét cho cùng, tự mình đứng trên đôi chân của mình, làm mình happy thì cũng có ảnh hưởng làm mọi người happy theo mình!
Suika より
https://www.youtube.com/watch?time_continue=11&v=TMjlO7UUubU

Thứ Ba, 5 tháng 12, 2017

新完全読解 N2 ページ 42 - Dịch đọc hiểu Shinkanzen N2


新完全読解 N2 ページ 42 - Dịch đọc hiểu Shinkanzen N2





Ông Ikeuchi Satoru, một người tích cực nói về trách nhiệm xã hội của các nhà khoa học, đồng thời là một nhà vật lý học bày tỏ rằng: 
'Sự tiện lợi là việc làm mất đi năng lực của chính bản thân mình.
Nếu phụ thuộc nhiều và dụng cụ và năng lượng thì với người có kinh nghiệm thì dĩ nhiên có thể sử dụng còn những người chưa trải nghiệm thì cũng có thể tưởng tượng ra những khó khăn khi mà các thứ đó ở trạng thái không dùng được.
Tự động thật là tiện lợi. Nhưng mà  chúng ta cần suy nghĩ là quyết định liệu rằng tự động hóa bộ phận nào, xử lý bộ phận nào bằng các năng cao năng lực của chính ta. Bởi vì việc áp dụng tự động hóa thì ban đầu có thể nhìn thấy nhiều mặt tốt, nên dần dần chỉ nghĩ rằng nó chỉ có mặt tốt. Tuy nhiên cáci đó thì của là một mặt Chúng ta nghĩ rằng khi tiếp nhận ' tính tiện lợi' và ' tính tự động hóa thì cũng phải dự đoán được 'mặt xấu' có thể xảy ra bởi điều đó. Điều cần thiết là có được thực lực để tiếp nhận tính tiện lợi.

CÂu hỏi. Cái đó chỉ điều gì?
1. Tự động hóa
2. Dần dần tiếp nhận sự tiện lợi
3. Mặt tốt  = Đúng
4. Mặt xấu 

新完全読解 N2 ページ 40 - Dịch đọc hiểu Shinkanzen N2

新完全読解 N2 ページ 40

Mình viết bài này khi vừa mới qua kỳ thi JLPT tháng 12/2017. Sẽ cố gắng dịch nốt quyển sách này theo ý hiểu của mình vì đây là một trong những quyển sách hay nhất cho luyện dokkai. Tất cả chỉ là tạm dịch nên có sai sót mong các bạn góp ý ạ ^^



Tôi thường nói với các nhân viên mới của mình như thế này: Các bạn thì được nhận tiền, được chỉ dạy cho công việc ở công ty và đang được rèn luyện. Việc nhận lương thì thật là ngược đời nhỉ. Công ty muốn nhận học phí thì các bạn mới đúng.
Nếu mà đóng học phí thì thật sugoi nhưng mà hiện tại thì chẳng ai làm thế. Tuy nhiên thật tế thì với tư cách là công ty tiếp nhận nhân viên mới thì có cảm giác đó là chắc chắn rồi.

Câu hỏi. Cảm giác đó là ám chỉ gì?
1. Vì việc trả lương cho nhân viên mới, cho họ học việc là học phí nên không có cách nào khác.
2. Để nuôi dạy nhân viên trước đây thì việc nhận tiền nhân viên mới là ngược đời.
3. Nhân viên mới được dạy cho công việc mà lại không phải đóng học phí thì thật tuyệt vời.
4. Nhân viên mới thì lẽ ra phải đóng học phí chứ nói gì đến việc nhận lương. *Đúng.



Thứ Tư, 1 tháng 11, 2017

新完全読解 N2 ページ 35

新完全読解 N2 ページ 35

Đại ý bài này là: So sánh về nhịp điệu của văn chương và âm nhạc
 - Nhịp độ của âm nhạc ví dụ như nhạc của Bethoven bản Symphony chương 5 vốn được chơi du dương nhẹ nhàng mà chỉ rút gọn có trong 5p thì dĩ nhiên không thể cảm nhận được.
- Văn chương cũng như vậy. Ví dụ như đọc bài :"Bocchan" của nhà văn thời Edo mà đọc nhanh thì sẽ chẳng lĩnh hội được gì.

Đáp án: 04: Tôi không nghĩ là việc đọc nhanh lại tốt giống như là kết thúc một buổi biểu diễn nhạc trong một thời gian ngắn hơn thông thường.


新完全読解 N2 ページ 34

新完全読解 N2 ページ 34

Dạng văn nói về : "Biểu hiện chủ trương"

Đại ý bài này là:
So sánh giữa cách xem cuộc triển lãm thông thường với cách xem của tác giả
1. Xem thông thường:
- Từ cổng vào thì xem tác giả, giới thiệu giản lược, sau đó đánh giá, tìm trong sách giáo khoa,... và đi xem tiếp

2. Theo gợi ý của tác giả :
- Xem theo ý thích, chọn tác phẩm muốn xem từ đầu rồi đọc giải thích về tác phẩm, cuối cùng mới tìm hiểu về lý lịch.

Đáp án 2: Để xem có chủ đích cuộc triển lãm thì đầu tiên nhìn tác phẩm, đọc lý giải về tác phẩm mình thích, rồi mới đọc lý lịch giản lược.


Chủ Nhật, 22 tháng 10, 2017

新完全読解 N2 ページ 28




Dao này mình mới chuyển nhà, internet chỗ nhà mới đang có vấn đề không thể vô được blogger post bài nên post bị chậm bao nhiêu. Mong rằng sẽ sớm khắc phục được vấn đề này vì mình vẫn iu viết lách lắm ^^



TỪ MỚI
1.欲望  よくぼう DỤC VỌNG
Dục vọng
danh từ
Sự khát khao; sự ước muốn; lòng thèm muốn; lòng ham muốn
2.留まる とどまる 
Dừng lại; lưu lại
ある女性雑誌(じょせいざっし)()()まる
mắt dừng lại quyển tạp chí phụ nữ. 
3.常に つねに  Thông thường
4.目移り めうつり Bị thu hút, lôi cuốn
5. 身の丈 みのたけ > 身長
6. 求め めとめ Đòi hỏi; kêu gọi; đòi hỏi; yêu cầu
7. 過度 かど Thái quá
8. 期待 きたい Sự kỳ vọng
9. 慎ましい つつましいkhiêm tốn, 

BÀI DỊCH

Ước muốn của người Nhật hiện tại thì không có điểm dừng. Thông thường thì người ta muốn những thứ mới. Và cũng bị thu hút bởi những thứ ngon lành. Tiếp tục yêu cầu về một cuộc sống cao hơn. Và đặt kỳ vọng thái quá vào con trẻ, hy vong những thành quả ngoài khả năng của chúng. Khi có được kết quả rồi thì thật sự có được hạnh phúc?
 Một vài năm cách đây cho đến gần đây thì người Nhật đang trải qua một cuộc sống khiếm tốn hòa hợp với chính mình. Giống với tuổi thơ của tôi. Không quá ham muốn, không quá bất mãn, và cảm thấy sống khiêm tốn một cách hạnh phúc.
Thế nhưng không phải sống khiêm tốn như trước kia lại là tốt. Thông thường thì cuộc sống không hợp với chính mình thì là một cái bẫy rất lớn. Đó là sự dự cảm như vậy.

1.  Ngày xưa thì sống khiêm tốn nhưng mà bây giờ dù có đồ ưa thích đi chăng nữa, cuộc sống của người NB cũng hạnh phúc.
2.  Trước đây thì người NB sống khiêm tốn nhưng mà không thể nói là hạnh phúc.
3.  Người Nhật bây giờ thì cố gang và muốn một cuộc sống tốt nhưng mà không thể nói là hạnh phúc.
4.  Thời gian tuổi thơ của người viết thì vừa thỏa mãn với cuộc sống, vừa hạnh phúc.
                                                        

Đáp án 03













Chủ Nhật, 24 tháng 9, 2017

Chuykyu wo manabu 4a

中級を学ぼう 4課



Dạo này mải ôn thi nên hem có nhiều thời gian viết lách. Hôm nay mình quay trở lại update tiếp phần dịch bài 04 cuốn Chyukyu Manabu. Bài cũng như nội dung khá dễ thương "Hắt xì hơi...."


BÀI KHÓA

BÀI DỊCH

Hễ ngước mắt nhìn lên bầu trời trong những ngày nắng to thì có tiếng "Hắt xì..." văng ra.
Vốn dĩ, hắt xì hơi là hiện tượng phản xạ xảy ra để đẩy dị vật mắc trong mũi ra ngoài một cách bột phát. Đó có thể là các thứ như bụi bay vào mũi, hay hít phải không khí lạnh. Thế nhưng khi nhìn lên bầu trời, hắt xì hơi xảy ra là do tác động phản xạ của ánh sáng. Các cơ quan cơ thể tiếp nhận ánh sáng thì không phải là mũi mà là mắt, vậy thì tại sao hắt xì hơi lại xảy ra?
 Sự kích thích gọi là "chói sáng" từ mắt, giữa chừng truyền vào não thì tiếp nhận sự kích thích từ mũi vào. Tóm lại đó là "sự trục trặc của thần kinh". Vào buổi trưa khi bất chợt từ rạp chiếu phim ra ngoài, hiện tượng hắt xì hơi xảy ra cũng là do nguyên nhân như vậy. Theo cuộc khảo sát trong và ngoài nước thì có 20,30% người nói là có hội chứng chủ quan này.
 Nhân tiện thì, âm thanh diễn tả tiếng hắt xì hơi bằng tiếng Nhật thì thông thường là "Hakushon", còn thực tế thì như thế nào? "Hekushuu", "Hakkushoi", "Kushun", tùy vào từng người mà lại khác nhau nữa. Thật là thú vị ở chỗ, tiếng hắt xì hơi của bố mẹ con cái thì cũng giống nhau hay có sự khác biệt giữa cách hắt xì giữa đàn ông và đàn bà, hắt xì hơi cũng là một hiện tượng sinh lý thú vị mang tính xã hội học.


TỪ MỚI

TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC HỌC TỪ HÁN VIỆT: Để đoán nghĩa và hiểu đoạn văn dù cách đọc có thể chưa biết.


  1. 見上げる みあげる Nhìn lên
  2. くしゃみ  Hắt xì hơi
  3. 飛び出す とびだす Văng ra
  4. 本来 ほんらい   Vốn dĩ
  5. 遺物 いぶつ   Dị vật
  6. 発作的 ほっさてき   Bột phát
  7. 反射運動 はんしゃうんどう   Tác động phản xạ
  8. ほこり   Bụi
  9. 吸い込む すいこむ Hít vào
  10. きっかけ   Lý do
  11. 光 ひかり   Ánh sáng
  12. 取り込む とりこむ   Lấy vào
  13. 器官 きかん Khí quản
  14. まぶしい  Chói sáng
  15. 刺激 しげき Kích thích
  16. 脳 のう   Não bộ
  17. 伝わる つたわる  Truyền đạt
  18. 途中 とちゅう  Giữa chừng
  19. 受け取る うけとる   Tiếp nhận
  20. 神経 しんけい   Thần kinh
  21. 誤作動 ごうさどう Trục trặc
  22. 学内外 こくないがい  Trong ngoài nước
  23. 調査 ちょうさ Điều tra
  24. 自覚症状 じかくしょうじょう Hội chứng chủ quan
  25. 表す あらわす Biểu hiện
  26. 一般的 いっぱんてき Thông thường
  27. 親子 おやこ Bố mẹ con cái
  28. そっくり Giống nhau
  29. 社会学的 しゃかいがくてき  Tính xã hội
  30. 興味深い きょうみぶかい thú vị
  31. 生理現象 せいりげんしょう  Hiện tượng sinh lý

GIẢI THÍCH NGỮ PHÁP

1. Động từ phức hợp (Vmasu + Dasu. Komu)

1. ..... Dasu: Biểu thị một sự xuất hiện mang tính không gian/ Sự bắt đầu
  + Khi động đất vừa giảm thì mọi người bắt đầu r khỏi nhà.
 + Đột nhiên mưa rơi. 
.........Komu: Biểu thị sự di chuyển mang tính không gian/ Một cách đầy đủ kỹ càng
+ Vì khá nóng nên tôi đã đi đến bể bơi.
+ Món ăn này thì được nấu cả rau và thịt đều mềm nên ngon.

2. Tạo cụm danh từ 

+ Đang rất mong chờ chuyến du lịch tốt nghiệp đến Thái
+ Đọc thư từ bố mẹ

3. Giữa chừng.../ Trên đường
+ Đang trên đường ra ga thì trời mưa
+ Trên đường về nhà thì ghé qua thư viện mượn sách.

4. Tại sao  
- Bằng nghĩa với Doushite ka, khi mà chưa hiểu lý do làm sao
+ Nếu mà thú nhận rắc rối cho bạn bè, thì bằng cách nào đó sẽ hiểu tại sao
+ Tôi không hiểu tại sao nhưng mà tôi có dự cảm xấu.

5. Ngay sau khi..., lập tức....


+ Diễn tả một nội dung mang ý không ngờ tới diễn ra ngay sau đó
+ Anh ta vừa mới chui vào chăn thì đã bắt đầu ngáy luôn rồi.
+ Anh ta thì khi chuông hết giờ vừa reo lập tức ra khỏi lớp học.

6. So sánh giữa các cấu trức Vta tokoro. Vta bakari, Vta totan

+ Xe bus vừa đến đã đi => Vta tokoro cho hành động trong khoảng giây, phút
+ Vì vừa đến Nhật nên vẫn chưa thể nói tiếng Nhật => Vta bakari: Vừa mới từ khoảng 1 ngày trở lên
+ Vừa mới mở cẳ thì con côn trùng bay ngay vào. => Vta totan: Ngay lập tức
Vậy thì:

Vta totan < Vta tokoro<  Vta bakari

7. Thật là..... *Cảm xúc


Cách diễn đạt khi muốn nêu cảm tưởng ở đầu câu trước.
+ Thật là vui, tôi đã vào được trường đại học ở nguyện vọng đầu tiên.
+ Thật là ngạc nhiên, anh ta chỉ dừng hút thuốc có 1 ngày.













Thứ Sáu, 15 tháng 9, 2017

N2 Shinkazen Dokkai P26

新完全読解N2 ページ26


疑問提示文とは、これから何について述べるかを、疑問文を使って示しいる文である。疑問の答えを探そう。
種類: 疑問詞疑問文「なぜ、どうして、いつ、どこで、どのようにして。。」がつく。
Yes - No 疑問文 (疑問詞はない。文末が「だろうか」、「のか」

Dạng bài trình bày nghi vấn là một bài sử dụng các câu nghi vấn để diễn giải vấn đề gì đó từ đó. Hãy tìm câu trả lời cho các câu nghi vấn.
Kiểu nghi vấn: Câu hỏi thắc mắc "Tại sao, tại sao, khi nào, ở đâu, như thế nào ..."
Câu hỏi dạng Có - Không (Không có từ nghi vấn. Khi kết thúc câu là "Tôi tự hỏi...", "...nhỉ"


BÀI KHÓA





TỪ MỚI

  1. リーダー Leader
  2. メンバー Member 
  3. 怒る   「NỘ」  Bưc tức, cáu giận
  4. 逃げる  trốn tránh, tẩu thoát
  5. 締める    しめる   Buộc, vặn chặt 
  6. 結束   けっそく  sự buộc, trói, sự đoàn kết 
  7. 最悪  さいあく  Bét, xấu/ tồi nhất
  8. 人格  じんかく  nhân cách
  9. 怒鳴る  どなる  Gào lên, thét lên 
  10. 進展 しんてん  Sự tiến triển 
  11. 取り組み とりくむ Nỗ lực, thi đấu 
  12. ミス Lỗi lầm 
  13. 叱咤  しっせきする Trách cứ, trách móc 
  14. 後述  HẬU THUẬT こうじゅつ  đề cập sau
  15. 意識  いしき  Ý thức, tri giác 
  16. 姿勢 しせい Tư thế, dáng điệu, thái độ 
  17. 繰り返す Lặp lai 
  18. 仰ぐ    あおぐ Lệ thuộc, tôn kính, thỉnh giáo, nhìn lên 
  19. 消極的 しょうきょくてき  Tính tiêu cực 
  20. 嘆き なげき   Nỗi đau, nỗi buồn
  21. 使命 しめい  Sứ mạng, nhiệm vụ 
  22. 抜かる  ぬかる  Sơ xuất, sai sót 
  23. 汲み取る  くみとる  Hiểu được, nắm bắt 
  24. 奮起  ふんき Sự kích thích

BÀI DỊCH (Bài này dùng nhiều từ so sánh và khá là nhiều từ mới khó hiểu với mình - Dịch không được trôi lắm)


 Vì nếu đã là lãnh đạo thì vì việc nổi nóng với nhân viên nếu cần thiết là không thể tránh khỏi. Chính vì thắt thặt vào đúng lúc cần thiết sẽ tăng cường sức mạnh nhóm. 
 Thế nhưng mà lãnh đạo thì có thể nổi nóng về vấn đề gì với nhân viên thì tốt nhỉ?
 Điều tồi tệ nhất là sự nổi nóng phủ định nhân cách của đối phương. Dù có thét lên các câu đại loại như [Với mày thì không được!], việc này cũng chẳng tiến triển được tý nào. Việc nổi nóng thì dù gì cũng chỉ nên là về nỗ lực trong công việc.
 Sự trách móc về bản thân lỗi lầm có trong công việc như [Đang làm gì thế này] thì cũng như là bất mãn. Nếu là lãnh đạo mà đối với lỗi lầm của nhân viên thì trước tiên cần phân tích tại sao lỗi lầm lại xảy ra như thế (Về điểm này sẽ đươc đề cập sau)
 Lãnh đạo thì nên nổi nóng thật sự khi có thể nhìn thấy ý thức hoặc điệu bộ của nhân viên đối ngược lại với công việc. Ví dụ khi mà có người lặp đi lặp lại lỗi lầm nhiều lần, hoặc khi bản thân người đó phải lệ thuộc vào sự nỗ lực của mọi người xung quanh mà lại có tính tiêu cực. Khi chỉ nói mồm mà không hành động hay luôn có lập trường về phe nịnh hót, hay chỉ than thở tính nhu nhược của hậu bối. (kéo dài điều này thì là không hiểu được sứ mạng của bản thân).
Hiển nhiên nếu mà nổi nóng thì tâm trạng của chính bản thân là không tốt và cũng dễ mất lòng đối phương nữa. Thế nhưng nếu khi bạn nổi nóng thật sự mà không nhượng bộ thì đối phương cũng hiểu được suy nghĩ của bạn.

CÂU HỎI
1. Lãnh đạo thì chỉ nên nổi nóng khi hiểu được nhân viên và nắm được nỗi lầm trong công việc.
2. Lãnh đạo thì nên nổi nóng khi nhân viên không nghiêm túc với công việc.
3. Lãnh đạo thì nên nổi nóng khi nhân viên có tính tiêu cực hay hấp tấp nóng việc.
4. Lãnh đạo thì nên nổi nóng khi nhân viên bị mắng mà sau đó thì thất vọng mà không sửa chữa.

ĐÁP ÁN ĐÚNG LÀ 02

GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN

1. Từ các từ chủ chốt suy ra chủ đề như là: Lãnh đạo, nhân viên, nổi nóng, ý thức, điệu bộ -> Chủ đề có phải là về sự nổi nóng của lãnh đạo với nhân viên?

2. Chú ý vào các chỉ thị nghi vấn
Tìm câu trả lời cho các từ nghi vấn
Đoạn 2: { Lãnh đạo nên nổi nóng với nhân viên về cái gì?]
Trả lời
Đoạn 3: Tính cách của đối phương => Tồi tệ nhất
Đoạn 4: Lỗi lầm trong công việc => Bất mãn (Không tốt)
Đoạn 5: Ý thức, điệu bộ trái ngược với công việc => Nên nổi nóng thật sự
3. Tóm lược ý chính:
Lãnh đạo thì nên nổi nóng khi thấy được ý thức. điệu bộ trái ngược của nhân viên với công việc.

LỰA CHỌN ĐÁP ÁN
1. Đoạn văn viết là nếu là lãnh đạo thì [ muốn phân tích tại sao lỗi lầm xảy ra trước tiên]
2. Đúng. Khi không nghiêm túc với công việc => Ý thức và điệu bộ kém
3. [sự nổi nóng phủ định tính cách] là [ tồi tệ nhất]
4. nên nổi nóng về việc không sửa chữa lỗi lầm thì không được nói đến. 







Thứ Năm, 7 tháng 9, 2017

N2 - Shinkanzen Dokkai P25

新完全読解 N2 ページ25
練習12

BÀI KHÓA

 なんかの本で読んだ話。ある山ので、おじいさんと孫が、山鳩を育てていた。その山の反対側に、別のおじいさんと孫がいて、こっちは鷹の雛を育てていた。それぞれの雛が成長して、飛べるようになったんで、ある日、空に放してやった。そしたら、麓が山鳩を食べてしまった。山のこっちがわでは、山鳩がわれたって泣いた。向こう側では、麓がはじめて餌を獲ったって喜んだ。ひとつの現象なのに、山のこっちと向こうでは、まるっきり正反対のことが起きってことになる。
 な話だけど、人生の喜びや悲しみは、根本的にそういうものだ。この世で起きることには、本来、何の色も着いていない。
 そこに、喜びだの悲しみだのの色を着けるのは人間だ。
1.住んでいるところが変われば、同じ現象ても違って見えるものだ。
2.人生にうれしいことも悲しいこともあるのは、しかたがないことだ。
3.いくら人が喜んだり悲しんだりしても。起きたことはどうすることもできない。
4.世の中で起きる物事は、立場によって見え方や意味が変わってくる。


TỪ MỚI


  1. 麓  ふもと Chân núi 
  2. 山鳩  やまばと「SAN CƯU」Chim cu gáy, chim bồ câu núi 
  3. 雛 ひな Con gà con
  4. 鷹 たか Con chim ưng
  5. 喰 くう Ăn
  6. 餌 えさ mồi, thức ăn cho gia súc, gia cầm
  7. 獲 る    える  lấy được. thu được 
  8. 妙   みょう  Kỳ lạ, không bình thường 
  9. 根本的 こんぽんてき    một cách căn bản
  10. 正反対 せいはんたい  「CHÁNH PHẢN ĐỐI」Hoàn toàn đối lập
  11. この世 このよ Thế giới này
  12. 本来 ほんらい   BỔN LAI」  Tự nhiên, cơ bản, khởi đầu


BÀI DỊCH

Bài này cũng có vẻ so deep ^^

Có một câu truyện tôi đã đọc được ở một cuốn sách nào đó. Truyện kể rằng ở chân núi nọ có một người ông và người cháu đang nuôi một con chim bồ câu núi nhỏ. Ở phía bên kia núi thì cũng có người ông và người cháu khác đang nuôi một con chim ưng nhỏ. Lần lượt các con chim con cũng lớn lên, tập bay và một ngày nọ thì bay vào không trung. Sau đó thì con chim ưng ăn mất con chim câu núi. Về phía bên núi này thì vì con chim bị ăn nên ông cháu nọ đã khóc. Còn về phía bên kia thì vì con chim ưng bắt đầu săn mồi nên ông cháu kia đã vui mừng. Cùng là một sự vật mà bên núi này và bên núi kia thì phản ứng hoàn toàn khác biệt.
 Tuy là một câu chuyện kỳ lạ nhưng mà nỗi buồn và niềm vui của con người thì căn bản cũng như vậy. Mọi việc xảy ra trên thế giới này thì căn bản cũng có nhiều màu sắc.
Vì vậy mà màu sắc của niềm vui và nỗi buồn đã tạo nên nhân gian.

1. Nơi sống thay đổi thì dù cùng là một hiện tượng cũng có thể nhìn khác nhau.
2. Con người thì có niềm vui và nỗi buồn, đương nhiên là vậy.
3. Ngay cả khi mọi người vui vẻ hay buồn bã thì việc đã xảy ra thì không có cách làm nào khác.
4. Trên thế giới thì sự vật xảy ra tùy vào lập trường thì cách nhìn và ý nghĩa cũng thay đổi.

Thật ra thì dạng bài này cũng là một dạng đọc đáp án trước có thể suy ngay ra câu trả lời. Thường là câu trả lời có nghĩa so deep nhất ^^ 

Thứ Tư, 6 tháng 9, 2017

N2 Shinkanzen Dokkai P24 - Renshuu 11

新完全読解 N2 ページ 24
練習11


BÀI KHÓA


足が速い人は、生まれつき速い。遅い人は、生まれながらにして遅い。特に短距離走はポテンシャルの勝負ーーーーーー・
そう思っている方が多いでしょうし、私もつい数年前まではそう思っていました。そして、ある面ではやはりその通りなのです。生まれ待った骨格や腱、筋肉などの質によって、足の速さはかなりの部分まで決まってしまいます。
 車と同じで、エンジンの性能を超えた走りはできません。
 ただし、多くの人は性能を限界まで引き出していないのです。また、エンジンの性能がアップしなくても、タイヤを履き替えたり、運転テクニックを上達さでたりと、スピードをアップさせる方法はほかにいくらでもあるのです。

1.車の速さは、エンジンの性能によって決まる。
2.足が速いか遅いかは、生まれながらにして決まっている。
3.車のスピードをアップさせる方法は、いろいるある。
4.足が遅いと思っている人も、工夫すればもっと遅くなれる。

TỪ MỚI


  1. 短距離走 たんきょりそう ĐOẢN CỰ LI TẨU Đua khoảng cách ngắn
  2. ポテンシャル Tiềm năng
  3. 勝負 THẮNG PHỤ Sự thắng hay thua
  4. 面 つら DIỆN  Bề mặt, Bộ măt
  5. 骨格  こっかく  Bộ xương, bộ khung
  6. 腱 けん KIỆN Gân 
  7. 筋肉 きんにく Cơ bắp
  8. 部分 ぶぶん  bộ phận
  9. 性能 せいのう Tính năng 
  10. 超え こえる Vượt quá 
  11. 限界 げんかい  Giới hạn, phạm vi
  12. アップ UP Sự vươn lên, nâng cao 
  13. タイヤ Bánh xe, lốp 
  14. 履き替え Haki Kaeru Đổi giày dép

BÀI DỊCH


Người có thể chạy nhanh thì được sinh ra đã chạy nhanh. Người chạy chậm thì sinh ra đã chậm. Đặc biệt  cuộc đua khoảng cách ngắn là cuộc đua của tiềm năng.
 Cách nghĩ này thì cũng có nhiều nhỉ, vài năm trước đây thì tôi cũng nghĩ như vậy. Và trong một khía cạnh nào đó thì cũng giống như vậy. Tùy vào chất lượng của bộ xương, dây chằng hay cơ bắp là những thứ từ khi sinh ra thì tốc độ của đôi chân cũng quyết định một phần đáng kể.
 Cũng giống như ô tô, không thể chạy quá hiệu suất của động cơ được.
 Tuy nhiên, nhiều người thì không kéo hiệu suất đến mức giới hạn. Thêm nữa dù không nâng cao hiệu suất của động cơ thì cũng có nhiều cách để nâng cao tốc độ như việc thay đổi lốp xe hay cải tiến kỹ thuật lái xe.

1. Tốc độ xe thì quyết định dựa vào hiệu suất động cơ
2. Chân nhanh hay chậm thì được quyết định từ khi sinh ra.
3. Phương pháp cải tiến tốc độ xe thì có nhiều cách
===> Cơ bản 3 phương án trên đều loại vì bài đọc thường ko đơn thuần nói về nghĩa đen như vậy
4. Người nghĩ là chậm chạp thì nếu bỏ công sức thì cũng dần nhanh hơn. OK ĐÚNG

==> Đại ý: Đừng nghĩ mình nhanh or chậm, cứ bỏ công sức thì cũng nhanh dần hơn. Bài này đọc đáp án trước thì mình cũng loại trừ và chọn ra đáp án đúng luôn trước khi đọc nội dung ^^

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI




Cơ bản dịch xong là hiểu rồi nên bài này mình không dịch chỗ này nữa, mắc lười ^^

P/S; Mình hiểu đại ý nhưng văn còn chưa thuần Việt, mong các bạn đi qua đóng góp giúp mình nhé. YOROSHIKU ONEGAISHIMASU.